Tag: sổ đỏ

  • Số Tờ Số Thửa Là Gì? Hướng Dẫn Chi Tiết Cách Xem Số Tờ Số Thửa Của Lô Đất

    Trong lĩnh vực bất động sản và quản lý đất đai tại Việt Nam, số tờ số thửa là một khái niệm không thể bỏ qua. Đây là thông tin quan trọng giúp xác định chính xác một lô đất, từ đó hỗ trợ người dân trong các giao dịch mua bán, chuyển nhượng hay giải quyết tranh chấp. Bài viết này sẽ giải thích rõ ràng số tờ số thửa là gì, vai trò của nó và cách tra cứu thông tin một cách chi tiết, dễ hiểu, nhằm mang lại giá trị thực sự cho bạn đọc.

    Số Tờ Số Thửa Là Gì? Vai Trò Trong Quản Lý Đất Đai

    Số tờ số thửa là sự kết hợp của hai yếu tố:

    • Số tờ: Số hiệu của tờ bản đồ địa chính nơi lô đất được ghi nhận. Mỗi khu vực (xã, phường, quận) thường được chia thành nhiều tờ bản đồ để quản lý.
    • Số thửa: Số thứ tự duy nhất của thửa đất trên tờ bản đồ đó, được quy định theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Đây là một số tự nhiên, đảm bảo không trùng lặp trong cùng một tờ bản đồ.

    Ví dụ: Nếu một lô đất có số tờ 15, số thửa 102, điều này có nghĩa là lô đất nằm trên tờ bản đồ số 15 và là thửa đất thứ 102 trong tờ đó. Sự kết hợp này tạo thành “mã số định danh” độc nhất cho mỗi thửa đất trong hệ thống địa chính. Thông tin số tờ số thửa thường được ghi trên sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất).

    Tại Sao Số Tờ Số Thửa Quan Trọng?

    Hiểu và nắm rõ số tờ số thửa mang lại nhiều lợi ích thiết thực:

    1. Xác minh pháp lý: Giúp kiểm tra tính hợp pháp của lô đất, tránh mua phải đất đang tranh chấp hoặc không có giấy tờ rõ ràng.
    2. Tránh nhầm lẫn: Đảm bảo bạn đang giao dịch đúng lô đất mong muốn, đặc biệt ở những khu vực có nhiều thửa đất gần giống nhau.
    3. Hỗ trợ quy hoạch: Thông qua số tờ số thửa, bạn có thể tra cứu thông tin quy hoạch, mục đích sử dụng đất (đất ở, đất nông nghiệp, đất thương mại…).
    4. Giảm rủi ro giao dịch: Nghiên cứu cho thấy, nhiều trường hợp tranh chấp đất đai xuất phát từ việc không xác định rõ số tờ số thửa, dẫn đến hiểu lầm giữa các bên.

    Cách Xem Số Tờ Số Thửa Của Lô Đất

    Để tra cứu số tờ số thửa, bạn có thể áp dụng một trong hai cách sau, tùy thuộc vào điều kiện và nhu cầu cá nhân. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết:

    1. Xem Trên Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất

    Đây là cách truyền thống và đơn giản nhất nếu bạn đang giữ sổ đỏ hoặc sổ hồng.

    Xem thêm: Sổ hồng chung cư có thời hạn bao lâu

    • Vị trí thông tin: Mở sổ đến trang thứ hai, tìm phần ghi chi tiết về thửa đất. Thông thường, bạn sẽ thấy dòng chữ như “Thửa đất số: …, Tờ bản đồ số: …”.
    • Ví dụ thực tế: Nếu sổ ghi “Thửa đất số 45, Tờ bản đồ số 10”, thì số tờ số thửa của lô đất là “10 – 45”.
    • Lưu ý: Đảm bảo giấy chứng nhận là bản mới nhất, vì trong một số trường hợp (như tách thửa, hợp thửa), số tờ số thửa có thể thay đổi. Nếu nghi ngờ, bạn nên đối chiếu với cơ quan chức năng.

    Phương pháp này không yêu cầu công nghệ, miễn phí và cực kỳ chính xác. Tuy nhiên, nó chỉ khả thi khi bạn đã có sổ trong tay. Nếu không, hãy chuyển sang cách thứ hai.

    2. Tra Cứu Trực Tuyến Qua Các Nền Tảng Địa Phương

    Với sự phát triển của công nghệ số, nhiều địa phương tại Việt Nam đã triển khai các ứng dụng và website để người dân tra cứu số tờ số thửa một cách tiện lợi. Dưới đây là hướng dẫn cụ thể:

    Các Nền Tảng Phổ Biến

    • TP.HCM: Ứng dụng TTQH TP.HCM (Thông Tin Quy Hoạch TP.HCM) cho phép tra cứu bằng cách nhập thông tin quận, phường, hoặc trực tiếp số tờ số thửa.
    • Bà Rịa – Vũng Tàu: Ứng dụng ILand cung cấp thông tin chi tiết, nhưng đôi khi yêu cầu nạp tiền để xem toàn bộ dữ liệu.
    • Đồng Nai: Hệ thống DNAILIS là công cụ chính thức, hỗ trợ tra cứu nhanh qua địa chỉ hoặc số thửa.
    • Hà Nội: Cổng thông tin đất đai Hà Nội (dangkyxemdat.hanoi.gov.vn) cũng là một lựa chọn đáng tin cậy.

    Quy Trình Tra Cứu Online

    1. Tải ứng dụng hoặc truy cập website: Tìm nguồn chính thức từ Sở Tài Nguyên và Môi Trường địa phương (ví dụ: tnmt.hochiminhcity.gov.vn cho TP.HCM).
    2. Đăng ký/đăng nhập: Một số nền tảng yêu cầu tạo tài khoản bằng số điện thoại hoặc email.
    3. Nhập thông tin: Điền các dữ liệu như quận/huyện, phường/xã, số tờ, số thửa, hoặc địa chỉ cụ thể của lô đất.
    4. Xem kết quả: Hệ thống sẽ hiển thị thông tin bao gồm diện tích, mục đích sử dụng, tình trạng pháp lý, và đôi khi cả bản đồ quy hoạch.

    Xem thêm: cách xem quy hoạch Onland

    Một Số Mẹo Hữu Ích

    • Kiểm tra phí: Một số ứng dụng như ILand có thể thu phí để mở khóa thông tin chi tiết (thường từ 10.000 – 50.000 VNĐ/lần tra cứu). Hãy chuẩn bị sẵn ví điện tử nếu cần.
    • Sử dụng nguồn chính thức: Tránh các website không rõ nguồn gốc vì dữ liệu có thể không chính xác hoặc đã lỗi thời.
    • Liên hệ hỗ trợ: Nếu không tìm thấy thông tin, hãy gọi đến số hotline của Sở Tài Nguyên và Môi Trường địa phương để được hướng dẫn.

    Phương pháp trực tuyến rất tiện lợi, đặc biệt khi bạn cần kiểm tra đất từ xa hoặc không có giấy chứng nhận. Tuy nhiên, nó đòi hỏi kết nối internet và đôi khi mất phí.

    Số Tờ Số Thửa Trong Thực Tế: Ứng Dụng Và Lưu Ý

    Ứng Dụng Thực Tế

    1. Mua bán đất đai: Trước khi đặt cọc, bạn nên yêu cầu bên bán cung cấp số tờ số thửa để kiểm tra xem lô đất có đúng như quảng cáo hay không.
    2. Kiểm tra quy hoạch: Dùng số tờ số thửa để tra cứu xem đất có nằm trong diện giải tỏa, thu hồi hay thuộc khu vực hạn chế xây dựng không.
    3. Giải quyết tranh chấp: Trong trường hợp xảy ra mâu thuẫn về ranh giới đất, số tờ số thửa là căn cứ quan trọng để cơ quan chức năng xác minh.

    Lưu Ý Quan Trọng

    • Sự khác biệt giữa sổ và dữ liệu online: Đôi khi, thông tin trên sổ cũ chưa được cập nhật lên hệ thống trực tuyến. Hãy đối chiếu cả hai nguồn để đảm bảo chính xác.
    • Thay đổi số thửa: Khi đất được tách thửa hoặc hợp thửa, số tờ số thửa sẽ thay đổi. Bạn cần kiểm tra lịch sử cập nhật tại Phòng Đăng Ký Đất Đai.
    • Tránh lừa đảo: Một số kẻ gian có thể cung cấp số tờ số thửa giả mạo. Hãy luôn xác minh qua cơ quan chức năng trước khi giao dịch.

    Bảng So Sánh Các Phương Pháp Tra Cứu Số Tờ Số Thửa

    Phương Pháp Độ Dễ Truy Cập Chi Phí Ưu Điểm Hạn Chế
    Giấy Chứng Nhận (Sổ Đỏ) Cao (nếu có sổ) Miễn phí Trực tiếp, chính xác, không cần công nghệ Cần giữ sổ gốc
    Nền Tảng Trực Tuyến Trung bình (cần internet) Có thể mất phí Tiện lợi, nhanh, cung cấp thêm thông tin quy hoạch Yêu cầu đăng ký, phí tùy nền tảng, cần internet

    Lời Khuyên Hữu Ích Cho Người Dùng

    • Khi mua đất: Đừng chỉ dựa vào lời nói của người bán. Hãy yêu cầu xem sổ đỏ/sổ hồng hoặc tra cứu online để kiểm tra số tờ số thửa.
    • Khi không chắc chắn: Liên hệ trực tiếp Phòng Đăng Ký Đất Đai hoặc Sở Tài Nguyên và Môi Trường để được hỗ trợ miễn phí.
    • Dành thời gian nghiên cứu: Một chút công sức tìm hiểu số tờ số thửa có thể giúp bạn tiết kiệm hàng trăm triệu đồng từ những rủi ro không đáng có.

    Kết Luận

    Số tờ số thửa không chỉ là một dãy số khô khan trên giấy tờ, mà là “chìa khóa vàng” để bạn hiểu rõ về lô đất của mình hoặc lô đất sắp giao dịch. Với hai cách tra cứu chính – qua sổ đỏ/sổ hồngnền tảng trực tuyến – bạn hoàn toàn có thể tự mình kiểm tra thông tin một cách nhanh chóng, chính xác. Trong bối cảnh thị trường bất động sản ngày càng phức tạp, việc nắm rõ số tờ số thửa không chỉ giúp bạn bảo vệ quyền lợi mà còn đảm bảo mọi giao dịch diễn ra an toàn, minh bạch.

    Hãy bắt đầu bằng việc kiểm tra số tờ số thửa của lô đất bạn quan tâm ngay hôm nay – một bước nhỏ nhưng mang lại giá trị lớn!

  • Sổ hồng chung cư có thời hạn sử dụng bao nhiêu năm? Chung cư hết hạn sẽ như thế nào?

    Bình thường khi bỏ tiền ra mua một ngôi nhà thì tài sản đó sẽ thuộc quyền sỡ hữu của mình. Nhưng khi bạn mua căn hộ hoặc chung cư cũng được nhận sổ hồng nhưng sẽ có thời gian nhất định. Vậy sổ hồng chung cư có thời hạn bao nhiêu năm? Chung cư hết hạn sẽ như thế nào và chủ sở hữu có được đền bù không? Dưới đây là một số quy định cho sổ hồng chung cư

    Xem thêm: Chung cư Đà Nẵng The Sang Residence

    Thời hạn sử dụng chung cư là bao nhiêu

    Theo Luật nhà ở của Việt Nam thì mỗi chung cư hay sổ hồng chung cư đều có thời hạn sử dụng nhất định. Cụ thể điều 123, Luật Nhà ở 2014, quy định về thủ tục sang tên chung cư như sau: “Mua bán chung cư phải lập thành hợp đồng, yêu cầu có công chứng. Đồng thời các bên sẽ thỏa thuận về việc bên bán thực hiện bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với nhà ở đó trong một thời hạn nhất định cho bên mua”.

    Thời hạn sử dụng chung cư khi có sổ hồng

    Khi mua nhà và chung cư bạn cần xem rõ những quy định về thời hạn của chung cư đó, các quy định được trình bày trong bộ Luật Nhà ở năm 2014. Theo đó, thời hạn của sổ hồng chung cư được quyết định thể theo cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng

    Thời hạn sử dụng chung cư khi có sổ hồng
    Thời hạn sử dụng chung cư khi có sổ hồng

    Sổ hồng chung cư có thời hạn phụ thuộc vào cấp công trình

    Cụ thể, theo Khoản 1, Điều 99, Luật Nhà ở 2014 quy định thời hạn sử dụng nhà chung cư như sau:

    “Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư.”

    Thời hạn phụ thuộc các cấp công trình xây dựng được quy định như sau:

    • Thời hạn sổ hồng chung cư là 20 năm khi công trình cấp 4
    • Thời hạn sổ hồng chung cư là 20 đến 50 năm khi công trình cấp 3
    • Thời hạn sổ hồng chung cư là 50 đến 100 năm khi công trình cấp 2
    • Thời hạn sổ hồng chung cư là trên 100 năm khi công trình cấp 1

    Cách tính thời hạn theo cấp công trình xây dựng dựa trên phụ lục phân cấp các loại công trình xây dựng phục vụ công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ xây dựng
    Khi hết thời hạn sử dụng của sổ hồng chung cư chính quyền sẽ có những quy chế riêng để quyết định số phận tiếp theo của chung cư. Thông thường cơ quan quản lý phải kiểm định chất lượng công trình sau khi hết hạn và quyết định xử lý.
    Vậy thì người mua phải xem xét kỹ thời hạn của chung cư khi ký kết chuyển nhượng, nhận ủy quyền sử dụng được ghi rõ trong giấy chứng nhận để nắm được thời hạn sử dụng khi mua chung cư rõ ràng trước khi tham gia giao dịch.

    Thời hạn sử dụng đất để xây chung cư
    Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

    Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
    Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này”.
    Theo quy định trên thì thời hạn sử dụng đất dùng để xây nhà chung cư không giống nhau mà được xác định theo thời hạn của dự án (phổ biến là 50 năm). Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn nhưng không quá thời hạn xác định theo dự án.

    Ví dụ: Dự án thuê đất để xây dựng chung cư có thời hạn sử dụng là 50 năm, khi hết 50 năm nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng tối đa không quá 50 năm.

    Chung cư hết hạn sẽ như thế nào?

    Một căn nhà khi sử dụng ít nhất 50 năm thì chắc hẳn sẽ có những tín hiệu xuống cấp dù cho đây là công trình chất lượng cao. Chung cư cũng như vậy, khi trải qua thời gian sử dụng và chịu sự tác động của thiên nhiên, hay từ những người sử dụng thì cũng sẽ xuống cấp làm ảnh hưởng đến an toàn của các cư dân mỗi chung cư. Vì thế, nhiều người băn khoăn không biết sẽ đi về đâu khi chung cư mình ở hết hạn và bị xuống cấp

    Chung cư khi hết khả năng sử dụng đảm bảo an toàn sẽ được tháo dỡ và xây dựng một chung cư mới
    Chung cư khi hết khả năng sử dụng đảm bảo an toàn sẽ được tháo dỡ và xây dựng một chung cư mới

    Việc chung cư, sổ hồng hết thời hạn sử dụng sẽ được chia ra làm 2 trường hợp. Cụ thể được trình bày ở điểm a, khoản 2, điều 99, Luật Nhà ở 2014
    Sau khi kiểm định chất lượng chung cư vẫn còn đảm bảo an toàn để ở thì các cư dân vẫn tiếp tục được sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định. Trừ trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng mà chưa thuộc diện bị phá dỡ nhưng nằm trong khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với khu nhà ở thuộc diện bị phá dỡ theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
    Nếu chung cư bị hư hỏng nặng, có thể bị sập và không đảm bảo an toàn tính mạng cho cư dân, thì cơ quan quản lý sẽ ban hành kết luận và báo cáo UBND cấp tỉnh và thông báo đến  các chủ sở hữu cùng cư dân cử chung cư. Cuối cùng chủ sở hữu hay các chủ đầu tư phải có nhiệm vụ tháo dỡ và xây dựng lại hoặc cải tạo một chung cư mới cho các cư dân. Hoặc bàn giao lại cho cơ quan có thẩm quyền phá dỡ và xây dựng công trình khác

    Chung cư The Sang Residence với pháp lý đầy đủ và minh bạch
    Chung cư The Sang Residence với pháp lý đầy đủ và minh bạch

    Theo quy định tại Khoản 3 Điều 99 Luật Nhà ở 2014, trong trường hợp nếu khu đất có nhà chung cư vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu được cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới.
    Nếu khu đất có nhà chung cư không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu nhà chung cư phải bàn giao lại nhà chung cư này cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy hoạch được duyệt.
    Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu được tiếp tục thực hiện quyền sử dụng đất có nhà chung cư đó; trường hợp phá dỡ để xây dựng công trình khác thì việc xử lý quyền sử dụng đất có nhà chung cư này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Sổ hồng có thời hạn bao nhiêu năm?

    Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc phá dỡ hoặc không bàn giao nhà ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cưỡng chế phá dỡ hoặc cưỡng chế di chuyển để bàn giao nhà ở. Việc giải quyết chỗ ở cho các chủ sở hữu có nhà chung cư bị phá dỡ được thực hiện theo quy định về bố trí nhà ở tái định cư theo quy định của Luật Nhà ở.
    Sổ hồng chung cư có thời hạn bao nhiêu năm cũng giống như thời hạn sử dụng chung cư đã được cung cấp trong bài viết. Chung cư có hai loại là chung cư sở hữu 50 năm và chung cư vĩnh viễn, người mua cũng cần chú ý và phân biệt rõ khi bỏ tiền mua một trong hai loại chung cư này.

    Đọc thêm bài viết phân biệt chung cư sở hữu 50 năm và chung cư vĩnh viễn để tránh nhầm lẫn nhé

    Vậy, Pháp luật không ấn định thời hạn sử dụng chung cư (không ấn định là 50 năm nhưng phổ biến là 50 năm). Thời hạn sử dụng đất để xây chung cư được xác định theo dự án, khi hết thời hạn nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được xem xét gia hạn. Do vậy, thời gian sử dụng chung cư sẽ phụ thuộc vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng; nếu chung cư bị hư hỏng nặng thì phá dỡ để xây dựng mới, trừ trường hợp không phù hợp quy hoạch.

  • Sổ đỏ và sổ hồng khác nhau như thế nào

    Sổ hồng, sổ đỏ là tên gọi người dân tự đặt dựa trên màu sắc của loại giấy tờ liên quan đến đất đai, nhà cửa. Tuy nhiên, để biết chính xác những khái niệm về 2 loại giấy tờ này, phân biệt cụ thể về pháp lý, tính chất, đặc điểm của từng loại giấy tờ, mời quý khách hàng đón đọc chi tiết thông tin dưới đây:

     

    Sổ hồng và sổ đỏ khác nhau như thế nào?
    Sổ hồng và sổ đỏ khác nhau như thế nào?

    SỔ ĐỎ LÀ GÌ?

    Sổ đỏ hay bìa đỏ là tên gọi tắt của “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” được cấp cho các khu vực ngoài đô thị (nông thôn), được quy định tại nghị định số 60-CP của Chính phủ và Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của tổng cục địa chính.

    Các loại đất được cấp sổ đỏ: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối, đất làm nhà ở thuộc nông thôn. Hình thức bên ngoài sổ có màu đỏ đậm, do UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp cho chủ sử dụng.

    Ngoài ra, đa phẩn sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình, nên khi chuyển nhượng hoặc thực hiện các giao dịch dân sự nói chung liên quan đến quyền sử dụng đất thì phải có chữ ký của tất cả các thành viên đủ 18 tuổi trở lên có tên trong sổ hộ khẩu của gia đình. Trong khi đó, đối với sổ hồng thì chuyển nhượng, giao dịch chỉ cần chữ ký của người hoặc những người đúng tên trên giấy chứng nhận.

    SỔ HỒNG LÀ GÌ?

    Sổ hồng là tên gọi dựa trên màu sắc của Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở do Bộ Xây dựng ban hành. Bên trong sổ đỏ ghi rõ các nội dung sau: Sở hữu nhà ở như thế nào, sử dụng đất ở thuộc sử dụng riêng hay chung: Cấp cho nhà riêng đất hoặc nhà chung đất như nhà chung cư.

    SỔ HỒNG VÀ SỔ ĐỎ KHÁC NHAU NHƯ THẾ NÀO?

    STT TIÊU CHÍ SO SÁNH SỔ HỒNG

    SỔ ĐỎ

    1 Ý Nghĩa Sổ hồng là tên gọi của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở” tại đô thị (nội thành, nội thị xã, thị trấn) được cung cấp cho chủ sở hữu theo quy định (Nghị định số 60-CP ngày 05/07/1994 của Chính Phủ về quyền sử dụng nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị):

    –          Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì cấp một giấy chứng nhận là “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở”;

    –          Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở thì cấp “Giấy chứng nhận quyền sở hữu ở nhà” (theo Điều 11 luật nhà ở 2005)

    Sổ đỏ là tên gọi của “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất (theo khoản 20 Điều 4 luật đất đai 2003)
    2 Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
    3 Đặc điểm nhận diện (hình thức bên ngoài) Có màu hồng, bên ngoài trang đầu tiên ghi “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” Bìa ngoài sổ đỏ có màu đỏ, trang đầu tiên có dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”

    SỔ HỒNG VÀ SỔ ĐỎ SỔ NÀO QUAN TRỌNG HƠN?

    Infographics sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng
    Infographics sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng

    Ngày 10/12/2009, theo Nghị Định 88/2009/NĐ-CP của Chính Phủ đã quy định, thống nhất hai loại giấy nêu trên thành một loại giấy chung có tên gọi: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…

    Tại Luật Đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định là loại giấy cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.

    Trong khi đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được cấp trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và KHÔNG PHẢI đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Trường hợp đã được cấp giấy Chứng nhận trước ngày 10/12/2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.

    ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC CẤP SỔ ĐỎ

    Theo khoản 1, khoản 2 khoản 3 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 1/7/2014, những trường hợp sau đây được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở:

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Đối với giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất theo điểm e khoản 1 Điều 100 Luật đất đai nêu trên được quy định chi tiết tại Điều 15 Thông tư số 02/2015/BTNMT. Cụ thể:

    1. Bằng khoán điền thổ.

    2. Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

    3. Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

    4. Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.

    5. Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.

    6. Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.

    7. Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.

    Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai nêu trên được quy định chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bao gồm:

    1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980.

    2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:

    a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

    b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

    c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

    3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).

    5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.

    6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

    7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

    8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.

    Căn cứ vào theo quy định của pháp luật đã được viện dẫn, nếu gia đình bạn có một trong các giấy tờ nêu trên (kể cả giấy tờ đó mang tên ông, bà của bạn) thì bạn đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn có thể liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đề nghị được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trong trường hợp gia đình bạn không có một trong các giấy tờ nêu trên thì phải thuộc một trong hai trường hợp sau:

    1. Đang sử dụng đất và thời điểm sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (ngày 1/7/2014) có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    2. Đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 1/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    (Theo Vnexpress.vn)

    NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC CẤP SỔ ĐỎ

    Theo Điều 19, Nghị định 43/2014/CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất Đai vừa được Chính phủ ban hành, theo đó, sẽ có 7 trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sủ dụng đấy, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, gồm:

    1/ Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

    2/ Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế

    3/ Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quả lý rừng đặc dụng.

    4/ Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    5/ Người sử sụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận  quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    6/ Tổ chức, UBND xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng và mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khi, đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin, khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang; nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

    7/ Các tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai

    Ngoài ra còn một số trường hợp cá biệt, có thể tham khảo thêm tại Nghị Định 43/2014/NĐ-CP